Một số đểm cần lưu ý về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường

Nghị định số 189/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết Luật xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Sau đây là một số quy định cần lưu ý về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường:
1. Về phạm vi điều chỉnh
Điều 1 Nghị định số 189/2025/NĐ-CP quy định: “Nghị định này quy định chi tiết các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả của từng chức danh theo quy định tại khoản 2 Điều 37a của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2020, 2025”.
Điều 37a là điều khoản mới được bổ sung tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2020, 2025. Theo đó, các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến công tác Quản lý thị trường, gồm:
- Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Giám đốc Sở);
- Thủ trưởng Chi cục thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Chi cục trưởng);
- Người có thẩm quyền thuộc các cơ quan, lực lượng: Quản lý thị trường.
Như vậy, các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 189/2025/NĐ-CP.
2. Quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
Tại Điều 3 Nghị định số 189/2025/NĐ-CP quy định: “Căn cứ quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh quy định tại Nghị định này, nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước quy định cụ thể chức danh có thẩm quyền xử phạt; mức phạt tiền cụ thể của từng chức danh; thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt; thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính.
Việc quy định chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả của từng chức danh phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý ngành, lĩnh vực, địa bàn”.
Quy định này được hiểu là căn cứ vào quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh quy định tại Nghị định số 189/2025/NĐ-CP, Chính phủ có trách nhiệm xây dựng các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước phải quy định rõ về chức danh có thẩm quyền xử phạt; mức phạt tiền cụ thể của từng chức danh; thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt; thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính. Do vậy, người thực thi công vụ trong áp dụng pháp luật về thẩm quyền xử phạt vi phạt hành chính cần căn cứ vào Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước để xem xét, áp dụng cho phù hợp.
3. Quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả của lực lượng Quản lý thị trường
Quy định tại Điều 12 Nghị định 189/2025/NĐ-CP:
3.1. Thẩm quyền của Kiểm soát viên thị trường
Quy định tại Khoản 1 Điều 12:
“1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.”
- Đối với thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính: tại Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định kiểm soát viên thị trường có thẩm quyền “Phạt cảnh cáo, Phạt tiền đến 500.000 đồng”. Như vậy, Nghị định số 189/2025/NĐ-CP không còn quy định về mức tiền cụ thể đối với thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của kiểm soát viên thị trường, mà quy định mức phần trăm đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Ngoài xử phạt vi phạm hành chính, kiểm soát viên thị trường có thẩm quyền “Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này”, đây là quy định mới về thẩm quyền cho kiểm soát viên thị trường trong thực thi công vụ. Trước đây, không quy định kiểm soát viên thị trường được áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Ví dụ cụ thể: Tại điểm a Khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2020, quy định về sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau “1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:
…
g) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”.
Căn cứ quy định tại Nghị định số 189/2025/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của kiểm soát viên thị trường không quá 10% mức tiền phạt tối đa, trong trường hợp cụ thể nêu trên sẽ là không quá 20.000.000 đồng đối với cá nhân khi thực hiện các hành vi vi phạm trong sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đồng thời, có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt, tương đương không quá 40.000.000 đồng.
3.2. Thẩm quyền của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương có quyền
Quy định tại Khoản 2 Điều 12:
“a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính”.
- Về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính: Nghị định số 189/2025/NĐ-CP đã bãi bỏ chức danh “Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường” có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương có quyền phạt tiền đến 30% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, cũng như quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với kiểm soát viên thị trường, Nghị định không quy định về mức tiền cụ thể đối với thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (trước đây là phạt tiền đến 25.000.000 đồng), mà quy định mức phần trăm phạt tiền đến 30% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực cụ thể.
- Quy định về thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không thay đổi so với quy định trước đây.
- Quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Nghị định số 189/2025/NĐ-CP quy định Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Quy định trước đây, Đội trưởng Đội Quản lý thị trưởng chỉ có thẩm quyền áp dụng quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3.3. Thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ Quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có quyền
Quy định tại Khoản 3 Điều 12:
“a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính”.
- Về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính: Nghị định số 189/2025/NĐ-CP bổ sung chức danh Trưởng phòng Nghiệp vụ Quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tương đương chức danh Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trước đây, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường phạt đến 50.000.000 đồng.
- Về thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là không giới hạn về giá trị; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Về thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Cũng tương tự như quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Nghị định số 189/2025/NĐ-CP quy định chức danh Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ Quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Quy định trước đây chỉ có thẩm quyền áp dụng quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Thẩm quyền của Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có quyền
Quy định tại Khoản 4 Điều 12:
“a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính”.
- Về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính: Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Về thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tương đương với chức danh Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường.
Như vậy, Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020, năm 2025 chỉ quy định chung các chức danh và trao quyền cho Chính phủ sẽ thực hiện quy định chi tiết đối với từng chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và Nghị định số 189/2025/NĐ-CP ra đời đã quy định cụ thể mức phần trăm phạt tiền, giá trị tang vật được tịch thu cho các chức danh có thẩm quyền, trong đó có các chức danh có thẩm quyền của lực lượng Quản lý thị trường. Nghị định đã cụ thể hóa rất rõ ràng thẩm quyền xử phạt của lực lượng Quản lý thị trường theo từng cấp, với giới hạn tỷ lệ (%) cụ thể. Việc này giúp đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch và dễ thực thi trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường, phù hợp với tinh thần phân cấp, phân quyền của Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020, năm 2025.
5. Lưu ý về điều khoản chuyển tiếp
“Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành nghị định để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, thì việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh được thực hiện như sau:
1. Đối với chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đã được quy định tại nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước mà không thay đổi tên gọi và nhiệm vụ, quyền hạn hoặc có sự thay đổi tên gọi nhưng không thay đổi nhiệm vụ, quyền hạn, thì tên gọi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chức danh đó được áp dụng theo tên gọi, thẩm quyền tương ứng quy định tại Nghị định này cho đến khi có quy định của Chính phủ thay thế.
2. Đối với chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đã được quy định tại nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước mà có sự thay đổi nhiệm vụ, quyền hạn, thì chức danh tiếp nhận nhiệm vụ, quyền hạn đó có thẩm quyền xử phạt. Tên gọi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo tên gọi, thẩm quyền tương ứng quy định tại Nghị định này cho đến khi có quy định của Chính phủ thay thế.
3. Đối với chức danh chưa được quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tại nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước nhưng được quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này, thì thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý theo quy định tại Nghị định này cho đến khi có quy định của Chính phủ thay thế.”