Quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra và ban hành Kế hoạch thanh tra
1. Quy định về nguyên tắc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra tại Điều 2
- Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên; yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đất nước, địa phương, ngành, lĩnh vực.
- Bảo đảm phân công nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, thời gian thanh tra; bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm nguồn lực thực hiện.
- Đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về thanh tra và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Căn cứ để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra quy định tại Điều 3
- Nghị quyết, chỉ thị, kết luận, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Nghị quyết, đề án, chương trình, mục tiêu của Chính phủ về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Yêu cầu của việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật; yêu cầu nhiệm vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.
3. Quy định thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra quy định tại Điều 4
- Việc thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được tiến hành hằng năm, do đơn vị được Tổng Thanh tra Chính phủ giao chủ trì (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì) thực hiện.
- Thông tin, tài liệu thu thập bao gồm: (1) Các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 3 của Thông tư này; (2) Quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực; văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành và các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương; (3) Tình hình, kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, giám sát của các cơ quan chức năng; tình hình, kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng; (4) Báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu của đơn vị chủ trì (nếu có); (5) Các thông tin, tài liệu khác theo quy định của pháp luật.
- Việc thu thập các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Luật Thanh tra năm 2022
4. Nội dung Định hướng chương trình thanh tra quy định tại điều 5
- Định hướng chương trình thanh tra bao gồm các nội dung sau đây: (1) Mục đích, yêu cầu; (2) Nhiệm vụ chủ yếu; (3) Tổ chức thực hiện.
- Định hướng chương trình thanh tra xác định phương hướng và trọng tâm hoạt động thanh tra trong một năm của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động thanh tra.
5. Trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, quy định tại Điều 6
- Hằng năm, đơn vị chủ trì thu thập thông tin, tài liệu nêu tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; yêu cầu các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ), Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh) cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra. Khi thấy cần thiết, đơn vị chủ trì làm việc trực tiếp với thanh tra các bộ, ngành, địa phương để thu thập thêm thông tin hoặc làm rõ nội dung đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra.
- Căn cứ vào thông tin, tài liệu thu thập và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được nêu tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; lấy ý kiến của các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Định hướng chương trình thanh tra báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ.
- Chậm nhất vào ngày 15 tháng 9 hằng năm, đơn vị chủ trì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Định hướng chương trình thanh tra, bao gồm: (1) Dự thảo Tờ trình của Tổng Thanh tra Chính phủ trình dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; (2) Dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; (3) Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo Định hướng chương trình thanh tra (nếu có); (4) Thông tin, tài liệu khác (nếu có).
6. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ quy định tại Điều 10
- Kế hoạch thanh tra của Bộ bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ và kế hoạch thanh tra của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương.
- Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra: (1) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương; (2) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ; (3) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương; (4) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương; (5) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm; (6) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra: (1) Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra Bộ; (2) Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan mình, xin ý kiến Tổng cục trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định và gửi cho Thanh tra Bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ; (3) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của cơ quan mình và gửi cho Thanh tra Bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ; (4) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục và tương đương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của cơ quan mình, xin ý kiến Tổng cục trưởng và tương đương xem xét, quyết định và gửi cho Thanh tra Bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ; (5) Dự thảo kế hoạch thanh tra được quy định tại các điểm b, c và d khoản này được gửi về Thanh tra Bộ chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ.
- Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra: Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và các thông tin, tài liệu do các đơn vị thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương thu thập cung cấp.
- Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ: (1) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được nêu tại khoản 4 Điều này, Thanh tra Bộ dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ; (2) Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Bộ lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra; (3) Chánh Thanh tra Bộ chủ trì làm việc với Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, thuộc Tổng cục và tương đương về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ để xử lý chồng chéo, trùng lặp; (4) Chánh Thanh tra Bộ tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ trình Bộ trưởng ban hành.
- Hồ sơ trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm: (1) Tờ trình của Chánh Thanh tra Bộ về việc ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ; (2) Dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ; (3) Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng về việc ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ; (4) Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có); (5) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).
- Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Bộ trưởng ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm.
- Kế hoạch thanh tra của Bộ được gửi về Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.
7. Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra và điều chỉnh kế hoạch thanh tra được quy định tại Chương IV từ điều 14 đến điều 16 của Thông tư.
8. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra được quy định tại Chương V từ điều 17 đến điều 18 của Thông tư.
Thông tư 04/2024/TT-TTCP có hiệu lực kể từ ngày 30/5/2024, thay thế Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Xem Thông tư số 04/2024/TT-TTCP tại đây